Hiểu bệnh A-Z - Nhãn khoa

05/09/2023 GMT+0700

Khô mắt

BSCK1 Nguyễn Đức Trọng & CNKXNK Trần Thị Kim Ngân

Khô mắt là một vấn đề phổ biến và thường là mãn tính, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Mỗi khi chớp mắt, nước mắt trải ra khắp mặt trước của mắt. Nước mắt có chức năng như sau: cung cấp chất bôi trơn, giảm nguy cơ nhiễm trùng mắt, rửa sạch dị vật trong mắt và giữ cho bề mặt của mắt mịn màng và trong suốt. Khi có quá nhiều nước mắt, phần nước mắt dư thừa chảy vào các ống dẫn lưu nhỏ ở góc trong của mí mắt và chảy vào phía sau mũi.

Nước mắt thật sự cần thiết để duy trì sức khỏe ở bề mặt phía trước của mắt và đem lại tầm nhìn rõ. Hội thảo về Khô mắt và Bề mặt nhãn cầu II (TFOS DEWS II) định nghĩa mới nhất về khô mắt như sau “Khô mắt là một bệnh đa yếu tố của bề mặt nhãn cầu, đặc điểm là sự mất cân bằng nội mô của lớp phim nước mắt và kèm theo các triệu chứng ở mắt, nguyên nhân chính là do lớp phim nước mắt không ổn định và tăng thẩm thấu, có tình trạng viêm và tổn thương bề mặt nhãn cầu hoặc các bất thường về thần kinh cảm giác”.

Khô mắt là một vấn đề phổ biến và thường là mãn tính, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Mỗi khi chớp mắt, nước mắt trải ra khắp mặt trước của mắt. Nước mắt có chức năng như sau: cung cấp chất bôi trơn, giảm nguy cơ nhiễm trùng mắt, rửa sạch dị vật trong mắt và giữ cho bề mặt của mắt mịn màng và trong suốt. Khi có quá nhiều nước mắt, phần nước mắt dư thừa chảy vào các ống dẫn lưu nhỏ ở góc trong của mí mắt và chảy vào phía sau mũi.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Khô mắt có thể xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa quá trình sản xuất lớp phim nước mắt và quá trình nước mắt dẫn lưu. Những người bị khô mắt có thể là do số lượng nước mắt không đủ hoặc chất lượng nước mắt kém. Sau đây là một vài nguyên nhân gây khô mắt:

– Giảm tiết nước mắt: Nước mắt được sản xuất bởi một số tuyến trong và xung quanh mí mắt. Số lượng nước mắt tiết ra có xu hướng giảm dần theo tuổi tác, do đang điều trị bệnh lý nào khác hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc. Ngoài ra, điều kiện môi trường như gió và khí hậu khô cũng có thể làm giảm tiết nước mắt do nước mắt bị bốc hơi nhiều hơn. Khi số lượng nước mắt bị giảm tiết hoặc tăng bốc hơi, có thể gây ra triệu chứng khô mắt.

– Chất lượng nước mắt kém: Nước mắt được tạo thành từ 3 lớp: dầu, nước và chất nhầy (mucin). Mỗi lớp đều có chức năng bảo vệ và nuôi dưỡng bề mặt trước của mắt. Lớp dầu trơn giúp ngăn chặn sự bay hơi của lớp nước, trong khi lớp chất nhầy (mucin) giúp trải đều nước mắt lên bề mặt mắt. Nếu nước mắt bốc hơi quá nhanh hoặc không trải đều ở bề mặt phía trước mắt do thiếu hụt một trong 3 lớp nước mắt, có thể gây ra triệu chứng khô mắt.

Các yếu tố nguy cơ sau đây có thể gây ra khô mắt, bao gồm:

- Tuổi: Khô mắt là một phần của quá trình lão hóa tự nhiên. Phần lớn những người trên 65 tuổi gặp một số triệu chứng khô mắt.

- Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng bị khô mắt do mang thai, sử dụng thuốc tránh thai và mãn kinh.

- Sử dụng các loại thuốc khác: Một số loại thuốc như kháng histamin, thuốc thông mũi, thuốc huyết áp và thuốc chống trầm cảm,… có thể làm giảm sản xuất lớp phim nước mắt.

- Tình trạng sức khỏe: Những người bị viêm khớp dạng thấp, tiểu đường và các vấn đề về tuyến giáp có khả năng có triệu chứng khô mắt. Ngoài ra, các vấn đề về viêm mí mắt (viêm bờ mi), viêm bề mặt của mắt hoặc mí mắt bị lật vào trong hoặc ra ngoài đều có thể gây ra khô mắt.

- Điều kiện môi trường: Tiếp xúc với khói, gió và khí hậu khô có thể làm nước mắt bốc hơi nhiều hơn. Ngoài ra, việc không chớp mắt thường xuyên, như khi tập trung cao độ làm việc với máy vi tính trong thời gian dài, cũng góp phần làm khô mắt.

Khô mắt kéo dài và tiến triển có thể làm tổn thương bề mặt phía trước của mắt và gây ảnh hưởng đến tầm nhìn.

Triệu chứng

Những người bị khô mắt có thể bị kích ứng, cộm hoặc rát mắt; cảm giác có hạt bụi, cát trong mắt, chảy nước mắt hoặc nhìn mờ. Các triệu chứng khác bao gồm:

● Đỏ mắt

● Cảm giác châm chích như có vết xước trong mắt hoặc cảm giác bị bỏng rát mắt

● Nhạy cảm với ánh sáng

● Chảy ghèn

● Mờ mắt.

Chẩn đoán

Khô mắt có thể được chẩn đoán khi khám mắt toàn diện. Trong quá trình khám bác sĩ tập trung vào việc đánh giá số lượng và chất lượng phim nước mắt, bao gồm:

● Lấy bệnh sử để biết được triệu chứng và lưu ý bất thường về sức khỏe toàn thân, thuốc sử dụng hoặc các yếu tố môi trường nào có thể góp phần gây ra khô mắt.

● Kiểm tra bán phần trước mắt, bao gồm cấu trúc mi mắt và lực chớp mắt và giác mạc.

● Đánh giá số lượng và chất lượng phim nước mắt. Có thể sử dụng thuốc nhuộm đặc biệt để quan sát tốt hơn dòng chảy của lớp phim nước mắt và những thay đổi bất thường ở phía trước mắt do không đủ lớp nước mắt cũng hiện rõ hơn với thuốc nhuộm.

Với các kết quả lâm sàng, bác sĩ hoặc chuyên gia khúc xạ nhãn khoa có thể xác định tình trạng khô mắt của bệnh nhân và tư vấn hướng điều trị thích hợp.

Điều trị

Các phương pháp điều trị khô mắt nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì lượng nước mắt bình thường trong mắt để giảm thiểu tình trạng khô và khó chịu, cũng như duy trì sức khỏe của mắt. Khô mắt có thể là một tình trạng mãn tính, nhưng bác sĩ hoặc chuyên gia khúc xạ nhãn khoa có thể cung cấp cho bệnh nhân một vài loại nước mắt nhân tạo để giữ đôi mắt khỏe mạnh, thoải mái và không bị ảnh hưởng đến thị lực.

Các phương pháp chính điều trị khô mắt bao gồm bổ sung nước mắt bằng dung dịch nước mắt nhân tạo (không cần kê đơn), bảo tồn lượng nước mắt, tăng tiết nước mắt và điều trị tình trạng viêm mí mắt hoặc các bệnh lý ở bề mặt nhãn cầu góp phần gây khô mắt.

– Bổ sung thêm lớp phim nước mắt: Các trường hợp khô mắt nhẹ thường có thể được kiểm soát bằng các dung dịch nước mắt nhân tạo mà không cần bác sĩ kê đơn. Các loại nước mắt nhân tạo này có thể sử dụng thường xuyên khi cần thiết để hỗ trợ thêm lớp phim nước mắt tự nhiên. Dung dịch nước mắt nhân tạo không chứa chất bảo quản được khuyên dùng vì chúng làm giảm khả năng gây kích ứng mắt, vì một số bệnh nhân có thể bị kích ứng mắt do chất bảo quản. Trong trường hợp tình trạng của bệnh nhân không được cải thiện bằng nước mắt nhân tạo, sẽ cần áp dụng phương pháp khác để điều trị khô mắt.

– Bảo tồn lớp phim nước mắt: Giữ lượng nước mắt có sẵn để làm giảm các triệu chứng khô mắt. Điều này có thể được thực hiện bằng cách chặn đường thoát của nước mắt. Các ống lệ đạo có thể được chặn bằng các nút nhỏ dạng gel hoặc silicon có thể tháo ra nếu cần. Hoặc một phẫu thuật chặn vĩnh viễn ống lệ đạo. Trong cả hai trường hợp, mục đích chính là hạn chế nước mắt thoát lưu để giảm các vấn đề liên quan đến khô mắt.

– Tăng tiết nước mắt: Bác sĩ nhãn khoa hoặc khúc xạ nhãn khoa có thể gợi ý một vài dung dịch nước mắt nhân tạo giúp tăng tiết nước mắt. Ngoài ra, dùng thực phẩm bổ sung acid béo omega-3 cũng có thể hữu ích.

– Điều trị bệnh lý ở mí mắt hoặc viêm bề mặt phía trước nhãn cầu: Bác sĩ nhãn khoa có thể kê toa thuốc bao gồm thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ, chườm ấm và massage mí mắt, hoặc vệ sinh mí mắt để giúp giảm viêm xung quanh bề mặt mắt.

Phòng ngừa

Các bước sau đây có thể thực hiện để giảm các triệu chứng khô mắt:

● Thường xuyên chớp mắt, nhất là khi đọc sách hoặc làm việc với máy vi tính trong thời gian dài.

● Tăng độ ẩm trong không khí tại nơi làm việc và ở nhà.

● Đeo kính râm hoặc kính chống bụi có gọng bao quanh để giảm tiếp xúc với gió khô và ánh nắng mặt trời.

● Bổ sung dinh dưỡng có chứa acid béo thiết yếu có thể giúp giảm các triệu chứng khô mắt ở một số người. Nên tư vấn với bác sĩ xem việc bổ sung chế độ ăn uống có thể giúp giải quyết vấn đề khô mắt hay không.

● Tránh bị mất nước bằng cách uống nhiều nước (8 đến 10 ly) mỗi ngày.

● Tránh không khí thổi vào mắt bằng cách chỉnh hướng gió của quạt của máy lạnh xa mặt.

● Hạn chế môi trường khô hơn bình thường, chẳng hạn như sa mạc, máy bay và những nơi ở độ cao lớn.

[Banner Mid] Hồng Phát


Ý kiến của bạn

{% item.name %}

{% item.comment %}

Đọc thêm

sile

Khô mắt

05/09/2023 04:31:00 GMT+0700

Khô mắt là một vấn đề phổ biến và thường là mãn tính, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Mỗi khi chớp mắt, nước mắt trải ra khắp mặt trước của mắt. Nước mắt có chức năng như sau: cung cấp chất bôi trơn, giảm nguy cơ nhiễm trùng mắt, rửa sạch dị vật trong mắt và giữ cho bề mặt của mắt mịn màng và trong suốt. Khi có quá nhiều nước mắt, phần nước mắt dư thừa chảy vào các ống dẫn lưu nhỏ ở góc trong của mí mắt và chảy vào phía sau mũi.

sile

Thuốc kháng VEGF trong điều trị bệnh lý võng mạc

05/09/2023 02:09:00 GMT+0700

Các bệnh lý võng mạc (thoái hóa điểm vàng, phù hoàng điểm do đái tháo đường...) là nguyên nhân chính làm suy giảm thị lực, gây ra những khuyết tật thị giác dẫn đến mù lòa. Hiện nay, với sự tiến bộ của y học, các thuốc kháng VEGF ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lý võng mạc, vì mang lại hiệu quả cao, góp phần ngăn chặn sự phát triển của bệnh.

sile

Bệnh lý thoái hóa hoàng điểm tuổi già

04/09/2023 08:20:00 GMT+0700

Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (AMD) là tình trạng khá phổ biến gây ra giảm thị lực cho những người từ 50 tuổi trở lên. AMD không gây mù hoàn toàn, nhưng mất thị lực trung tâm có thể gây khó khăn trong việc nhận dạng khuôn mặt hoặc khi nấu ăn, sửa chữa đồ đạc trong nhà phải làm việc với khoảng cách rất gần. 

sile

Omega-3 có thể ngăn ngừa mất thính giác

30/08/2023 07:49:00 GMT+0700

Bổ sung đầy đủ acid béo omega-3 trong chế độ ăn uống có thể ngăn ngừa mất thính giác khi bạn già đi, một báo cáo mới cho thấy: Mức độ thấp của acid béo omega-3 acid docosahexaenoic (DHA) có liên quan đến mất thính giác ở tuổi trung niên và tuổi già.

sile

Kính áp tròng những điều cần biết

27/08/2023 06:53:00 GMT+0700

Nếu phân theo thời gian thay mới, có 4 loại kính áp tròng: kính thay mới hàng ngày (kính dùng một lần), kính thay mơi hàng tuần (thay mới sau 1 – 2 tuần), kính thay mới hàng tháng, kính thay mới hàng năm.

sile

Vitamin và khoáng chất đối với thai phụ

26/08/2023 16:44:00 GMT+0700

Trong thai kỳ, ruột hấp thụ nhiều calci hơn bình thường. Vì vậy, phụ nữ mang thai hay cho con bú không nên bổ sung calci nếu họ khỏe mạnh bình thường; trừ các trường hợp đặc biệt

sile

{% item.title %}

{% item.time_ago %}

{% item.short_description %}