Các tác dụng lâm sàng khác là sự êm dịu (hướng vào giấc ngủ) và tùy theo loại, có thể thấy gây ngủ, giãn cơ, chống co giật.
Các loại thuốc
1. Nhóm benzodiazepin (BZD)
Tác động lên hệ thần kinh trung ương bằng cách làm tăng dẫn truyền thần kinh GABA (acid gamma - amino - butyric) lại vừa gắn lên các thụ thể bằng các nối kết nội sinh mà người ta chưa biết rõ.
1.1 Chỉ định dùng
– Ưu tư - lo lắng cấp trong khuôn khổ: stress cấp và nhất thời; rối loạn thích nghi; rối loạn lo âu hay trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần (kết hợp với một an thần kinh mạnh).
– Không dỗ được giấc ngủ - cai rượu (ngừa và điều trị sảng rượu cấp). Động kinh - run vô căn. Hội chứng ngoài tháp xảy ra sớm do thuốc an thần kinh mạnh. Loại tiêm khi không dùng được loại uống do tình trạng kích động, trong uốn ván.
1.2 Chống chỉ định
Suy hô hấp. Ngừng thở trong khi ngủ. Nhược cơ. Suy gan nặng. Rối loạn chuyển hóa porphirin. Quá nhạy cảm với benzodiazepin.
1.3 Tác dụng không mong muốn
Tùy liều lượng và/hay cảm ứng: ngủ gà, khó tập trung, quên về sau (các việc xảy ra sau một sự kiện mốc); ít khi: lẫn tâm thần hoặc phản ứng nghịch thường (dễ bị kích thích, gây gổ, kích động - hưng phấn).
Dùng lâu dài và/hay liều cao: phát triển tình trạng chịu thuốc với xảy ra việc tùy thuộc cơ thể và tâm lý, có thể đưa đến “hội chứng cai” khi ngưng uống (ưu tư - lo lắng, mất ngủ, cáu gắt, nhức đầu, đau mình); ít khi hơn: kích động, lú lẫn tâm thần, chối bỏ nhân cách, ảo giác, co giật.
Ngộ độc cấp, quá liều nặng, thuốc dã: Anexate hay Flumazenil.
1.4 Thận trọng khi sử dụng
Dùng liều tối thiểu hiệu nghiệm; không ngưng ngang nếu đã sử dụng lâu; giảm từ từ trải dài trong 2 tuần lễ.
Cẩn thận đối với người sử dụng cơ giới; người già (giảm 50 đến 70% liều); tránh dùng ở 3 tháng đầu thai kỳ và 3 tháng cuối thai kỳ; ở các bà cho con bú chỉ được phép dùng một lần khi bắt buộc.
Cẩn thận với rượu và một số thuốc hướng thần khác.
Tên thuốc (ghi theo thời gian bán hủy)
Vératran (Clotiazépam), bán hủy: 5 giờ; Séresta (Oxazépam), bán hủy: 8 giờ; Xanax (Alprazolam), bán hủy: 12 giờ; Témesta, Equitam (Lorazépam), bán hủy: 10 đến 20 giờ; Lexomil, Quiétiline (Bromazépam), bán hủy: 20 đến 50 giờ; Valium, Séduxen (Diazepam), bán hủy 32 đến 47 giờ; Urbanyl (Clobazam), bán hủy: 20 đến 50 giờ; Lysanxia (Prazépam), bán hủy: 30 đến 150 giờ; Nordaz (Nordazépam), bán hủy: 30 đến 150 giờ; Victan (Loflazépate d’éthyle) bán hủy: 77 giờ; Tranxène (Clorazépate dipotassique) bán hủy: 30 đến 150 giờ.
2. Nhóm buspiron
Buspar (Buspirone), bán hủy: 2 đến 11 giờ, liều tăng dần chia 3 lần/ngày: 15 đến 20mg, đến 60mg/ngày.
Thuốc giải lo âu thời gian tác động 1 đến 3 tuần. Không hiệu năng êm dịu, không giãn cơ, không chống co giật.
3. Nhóm hydroxyzin
Atarax (Hydroxyzine) bán hủy: 13 đến 20 giờ, liều người lớn 50 đến 100mg/ngày, đến 300mg/ngày. Trẻ trên 6 tuổi: 1mg/kg/ngày.
Thuộc loại kháng histamin H1, không cùng họ với phenothazin; dùng làm dịu, giải lo, chống ngứa, có hiệu năng kháng cholin, không hiệu năng gây tùy thuộc, không gây suy hô hấp khi quá liều (trái ngược với benzodiapin).
Dùng trong lo âu, khó dỗ giấc ngủ, dị ứng, tiền gây mê hay trước vài loại thăm dò nội soi.
4. Nhóm carbamat
Equanil, Novalm (méprobamate), bán hủy: 6 đến 16 giờ; liều cho người lớn: 400 đến 1.000mg/ngày, chia 2 đến 4 lần uống. Chỉ định dùng: cai rượu, sảng rượu cấp; khuấy động cấp, lo âu cấp.
5. Các nhóm khác
Covatine (Captodiame)
Stresam (Etifoxine).
Theo kinh điển: tác dụng ưu thế giải lo
– Giải lo âu đơn thuần: Urbanyl (Clobazam); Lexomil (Bromazépam); Lysanxia (Prazépam).
– Gây êm dịu: Tranxène (Clora-zépate); Témesta (Lorazépam).
– Giãn cơ: Valium, Séduxen (Dia-zépam); Myolastan (Tétrazépam).
– Chống co giật: Rivotril (Clonazépam); Valium, Séduxen (Diazépam).
Theo hiện đại: thuốc gây ngủ
Imovane; Zopiclone; Stilnox; Zolpidem; Mogadon; Nuctalon; Rohypnol; Havlane; Noctamide; Normison.
Ý kiến của bạn
{% item.name %}
{% item.comment %}