Nước mát được nấu với các dược thảo có tính thanh nhiệt. Ảnh: Comedra
Để có nước mát uống trong nhà, chúng ta có thể mua một bó lá ở chợ về nấu, hoặc tiện hơn ghé vào một quán nước mát ven đường; cho dù khác nhau đôi chút về thành phần và hương vị, đa số nước mát gồm các dược liệu dưới đây:
1. Rễ tranh
Rễ tranh. Ảnh: theflowerswiki
Rễ tranh (Rhizoma Imperatae cylindricae), là phần thân rễ của cây Cỏ tranh còn được gọi là Bạch mao căn (Imperata cylindrica), họ Lúa Poacae.
Trong bó nước mát mua ngoài chợ, chúng ta rất dễ dàng nhận ra Rễ tranh, đó là những đoạn thân rễ màu trắng hoặc ngà, hơi bóng, có nhiều nếp nhăn dọc, hình trụ, đường kính 0,2 – 0,4 cm, có nhiều đốt mang vết tích của vẩy và rễ con. Thể chất nhẹ, hơi dai nhưng dòn ở mấu, dễ bẻ gẫy. Người ta thu hái Rễ tranh quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Rễ tranh có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thông tiểu tiện, lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt; được dùng để chữa các tiểu ít, tiểu khó, chảy máu cam.
2. Mã đề
Mã đề. Ảnh: Alchtron
Cây Mã đề có tên khoa học: Plantago major L., họ Mã đề Plantaginaceae
Lá Mã đề hình trứng, mọc thành hình hoa thị, dài 5 – 12cm, rộng 3,5 – 8cm, đầu tù hơn có mũi nhọn, gân lá hình cung, mép uốn lượn, nguyên hoặc có răng cưa nhỏ không đều; cuống lá dài 5 – 10cm.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông có cán dài hơn lá, hoa nhỏ có lá bắc hình trứng, ngắn hơn đài; đài 4 thùy hơi có gờ, đính nhau ở gốc; tràng hoa mỏng; 4 thùy hình tam giác nhọn, xếp xen kẽ với các lá đài; nhị 4, chỉ nhị mảnh, bầu hình cầu có 2 ô.
Người ta dùng lá (Folium Plantaginis) và hạt (Xa tiền tử - Semen Plantaginis), hái lá lúc cây sắp ra hoa hay đang ra hoa, nếu lấy hạt thì thu hái quả già, giũ lấy hạt, phơi hay sấy khô.
Lá Mã đề có vị nhạt, tính mát, hạt có vị ngọt nhạt. Lá và hạt đều được dùng trị ho, viêm họng, viêm phế quản, viêm thận, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu, bí tiểu, tiểu ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
3. Thuốc giòi
Thuốc giòi. Ảnh: Draw
Thuốc giòi còn có tên khác là Bọ mắm, Bơ nước tương, Đại kích biển, tên khoa học: Pouzolzia zeylanica (L.) Benn., họ Urticaceae (Gai).
Lá mọc so le, có khi mọc đối có lá kèm, hình mác hẹp, trên gân và 2 mặt đều có lông nhất là ở mặt dưới, lá dài 4 – 9cm, rộng 1,5 – 2,5cm, có 3 gân xuất phát từ cuống, cuống lá dài 5 mm có lông trắng. Cụm hoa đơn tính mọc thành xim co, ở kẽ lá có các hoa không cuống.
Cây thuốc giòi có vị ngọt, đắng nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu khát, trừ đờm, lợi tiểu, tiêu viêm.
4. Râu Bắp
Râu bắp. Ảnh: Draw
Râu bắp (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây Bắp (Zea mays L.) đã già, người ta thu râu Bắp vào lúc thu hoạch.
Theo Đông y, râu bắp tính bình, vị ngọt, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, bình can, lợi mật; râu bắp được dùng làm thuốc lợi tiểu hỗ trợ trong điều trị viêm đường tiết niệu, sỏi niệu, phù.
5. Lẻ bạn
Lẻ bạn. Ảnh: Draw
Lẻ bạn còn có tên khác: Sò huyết, Bạng hoa; tên khoa học: Tradescantia spathacea Sw., họ: Commelinaceae (họ Thài lài).
Lá có bẹ rộng ôm thân, mặt trên màu lục, mặt dưới màu tía, dài 15 – 30cm, rộng 3 – 5cm, đầu tù hoặc nhọn, phiến lá dày cứng, lõm mặt trên, khum ở mặt dưới, gân lá song song. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành tán bao bọc bởi hai mo màu tía úp vào nhau giống như con sò, rất dễ nhận diện; hoa màu trắng vàng, bao hoa gồm 3 lá đài, 3 cánh hoa giống nhau, 6 nhị gần bằng nhau, bầu 3 ô.
Lẻ bạn có vị ngọt nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, hóa đờm, chống ho, lương huyết, giải độc. Được dùng chữa viêm khí quản cấp và mạn tính, ho gà, chảy máu cam, tiểu ra máu.
6. Mía lau
Mía lau. Ảnh: Greenjoy
Mía lau tên khoa học Saccharum sinensis, có tác dụng trừ nhiệt chỉ khát, hoà trung, khoan cách, hành thủy, nhuận huyết, giải ban, mát lòng, trị nhuận phế, bổ hư lao, thông tiểu tiện.
Theo Đông y cổ truyền, mía lau có vị ngọt, tính hàn nên ngoài công dụng thanh nhiệt, hạ khí, trợ tỳ, lợi tiểu, mía lau còn giúp giải độc cho gan do rượu, giải nóng cơ thể do thuốc tây, trị hôi miệng, ho khan, hạ đường huyết và táo bón rất tốt.
Trong bó lá nấu nước mát bán ngoài chợ, đôi khi người ta thay mía lau bằng cây mía. Ngoài ra còn có thể gia thêm hoa cúc, hoa ngò, lá dứa để có mùi thơm, hoặc nếu thích ngọt thêm đường phèn, quả la hán.
Theo TSK số 681
Ý kiến của bạn
{% item.name %}
{% item.comment %}