Tìm hiểu về Botox
Botox là một chế phẩm với thành phần chính là độc tố Botulinum A do vi khuẩn clostridium botulinum sinh ra, thường được lưu hành ở dạng thuốc tiêm, thuốc bột đông khô…
Clostridium botulinum là một nhóm vi khuẩn gram dương, có dạng hình que, sống trong môi trường yếm khí thiếu oxy, thường tìm thấy trong đất hay nước nhiễm bẩn. Trong môi trường không thuận lợi, các vi khuẩn này chuyển thành bào tử là một dạng ngủ yên không hoạt động. Khi gặp môi trường thuận lợi (yếm khí, acid thấp), các bào tử nẩy mầm và vi khuẩn phát triển sản sinh ra các độc tố Botulinum.
Có 7 loại độc tố botulinum là độc tố botulinum A, B, C, D, E, F, G nhưng chỉ có A, B, E, F là gây bệnh ở người, qua con đường nhiễm độc thực phẩm, nhiễm độc vết thương, nhiễm độc trẻ sơ sinh. Và độc tố Botulinum A được sử dụng là thành phần chính để bào chế ra Botox.
Cơ chế tác động của Botox
Acetylcholin là chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm, có vai trò dẫn truyền các tín hiệu thần kinh đến cơ, gây kích thích co thắt cơ. Độc tố Botulinum A trong Botox là một độc tố thần kinh, tác động lên hệ thần kinh trung ương, ngăn chận sự phóng thích acetylcholin làm giảm co thắt cơ. Với liều cao Botulinum A sẽ gây ra liệt cơ, nhưng với liều thấp Botulinum A có tác dụng thư giãn cơ.
Với tính chất làm giảm co thắt cơ, Botox được ứng dụng trong điều trị một số bệnh lý gây ra do kích thích cơ quá mức hoặc trong thẩm mỹ để làm xóa vết nhăn.
Hầu hết các tác dụng sau khi tiêm Botox chỉ thể hiện sau 2 – 4 ngày và kéo dài từ 4 – 6 tháng.
Các chỉ định điều trị của Botox
– Co thắt mi mắt: Botox điều trị hiệu quả co thắt mi mắt (blepharospasm), là tình trạng không thể kiểm soát sự nhắm mở của mi mắt.
– Rối loạn chức năng bàng quang: Botox được chỉ định điều trị các rối loạn chức năng bàng quang (bladder dysfunction) do sự kích thích hoạt động quá mức các cơ bàng quang, gây ra triệu chứng tiểu không tự chủ.
– Chứng tăng tiết mồ hôi: Khi tiêm trực tiếp Botox vào vùng nách sẽ làm giảm chứng tăng tiết mồ hôi (hyperhydrosis**)**. Vì vậy, Botox được chỉ định điều trị chứng tăng tiết mồ hôi ở nách.
– Bệnh đau nửa đầu: Do tác dụng làm giảm các xung động thần kinh gây đau, Botox được chỉ định trong điều trị phòng ngừa bệnh đau nửa đầu (migraine) mãn tính.
– Rối loạn trương lực cơ cổ: Botox được sử dụng để làm giảm các cơn đau do co thắt cơ cổ (cervical dystonia), gây ra sự bất thường vị trí giữa đầu và cổ.
– Xóa vết nhăn trên mặt: Với tác dụng thư giãn cơ và chống co thắt, Botox được ứng dụng trong thẩm mỹ để xóa vết nhăn trên mặt, mang lại sự trẻ trung.
Những lưu ý khi sử dụng Botox
– Không sử dụng Botox cho phụ nữ mang thai hay đang cho con bú;
– Tránh sử dụng Botox cho người dị ứng với độc tố Botulinum A;
– Không sử dụng cho người có bệnh lý thần kinh - cơ;
– Các tác dụng phụ có thể xảy ra: suy nhược, nhìn đôi, nhìn mờ, khó nuốt, liệt cơ, khó thở,… khi xảy ra các tác dụng phụ, cần được tiến hành nhập viện để cấp cứu.
Botox là một độc tố thần kinh có thể gây ra liệt cơ và suy hô hấp. Sử dụng Botox phải được sự chỉ đỉnh và theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa. Việc sử dụng Botox một cách tùy tiện (đặc biệt trong thẩm mỹ) là hết sức nguy hiểm và có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
Ý kiến của bạn
{% item.name %}
{% item.comment %}